NHÀ ĐẦU TƯ CÓ PHẢI BÁO CÁO ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI KHÔNG?

NHÀ ĐẦU TƯ CÓ PHẢI BÁO CÁO ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI KHÔNG?
NHÀ ĐẦU TƯ CÓ PHẢI BÁO CÁO ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI KHÔNG?

Thực hiện đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư cần đáp ứng yêu cầu của pháp luật về điều kiện, thủ tục thực hiện; ngành nghề, vốn đầu tư ra nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài… Giai đoạn tiếp khi dự án đi vào vận hành, nhà đầu tư cũng cần lưu ý về thủ tục báo cáo đầu tư ra nước ngoài định kỳ, đột xuất đối với hoạt động của dự án theo quy định.

Hành vi vi phạm có thể bị phạt tiền tối thiểu 20 triệu đồng.

Vậy, chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài được thực hiện như thế nào?

1. Chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;

Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;

Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định trên, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Ngoài ra, nhà đầu tư cần tuân thủ trách nhiệm báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với những vấn đề phát sinh.

2. Hình thức báo cáo đầu tư ra nước ngoài

Bằng văn bản hoặc hình thức khác theo quy định.

3. Phương thức thực hiện

Thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

4. Biện pháp xử lý vi phạm

Vi phạm trong báo cáo đầu tư ra nước ngoài có thể bị xử lý như sau:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;

Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;

Công khai các vi phạm trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Đầu tư 2020;
  • Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư ban hành ngày 26/03/2021;
  • Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư ban hành ngày 28/12/2021.

𝐋𝐈𝐍𝐂𝐎𝐍 𝐋𝐀𝐖 𝐅𝐈𝐑𝐌 – 𝐇𝐨̛̣𝐩 𝐭𝐚́𝐜 𝐯𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐛𝐞̂̀𝐧

Bình Luận

Bình Luận

Chưa có bình luận nào.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *