PHẢI ĐÓNG THUẾ TNCN CHO LƯƠNG THỬ VIỆC KHÔNG?

PHẢI ĐÓNG THUẾ TNCN CHO LƯƠNG THỬ VIỆC KHÔNG?

Lương thử việc là thu nhập phải chịu thuế TNCN (thu nhập cá nhân) theo quy định. Tuy nhiên, tùy từng trường hợp cụ thể mà thuế suất áp dụng khi đóng thuế TNCN cho lương thử việc có sự khác nhau.

Lương thử việc là gì?

Theo quy định của pháp luật Lao động hiện hành, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc trước khi ký kết hợp đồng lao động chính thức. Nội dung thỏa thuận về thử việc được ghi trong hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng thử việc.

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Lưu ý, thời gian thử việc tối đa theo quy định như sau:

– Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

– Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Vì sao phải đóng thuế TNCN cho lương thử việc?

Căn cứ quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007, tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công là một trong các loại thu nhập chịu thuế.

Theo đó, tiền lương thử việc, có thể được giao kết tại hợp đồng thử việc hay ghi nhận thành nội dung thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cũng được xác định là khoản thu nhập chịu thuế do thuộc nhóm thu nhập trên.

Đóng thuế TNCN cho lương thử việc sẽ áp dụng mức thuế suất bao nhiêu?

Thuế TNCN cho lương thử việc đối với hợp đồng lao động ghi nhận thỏa thuận thử việc hoặc hợp đồng thử việc có thời hạn dưới 03 tháng

Cụ thể, trường hợp ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên, thì người chi trả thu nhập phải khấu trừ thuế trước khi trả cho cá nhân. Mức thuế suất áp dụng là 10% trên thu nhập đóng thuế TNCN cho lương thử việc .

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên, tuy nhiên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Lưu ý, cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

(Căn cứ điểm i, khoản 1 Điều 25 Nghị định 111/2013/TT-BTC)

Tùy từng trường hợp cụ thể mà thuế suất áp dụng khi đóng thuế TNCN cho lương thử việc có sự khác nhau.

Thuế TNCN cho lương thử việc đối với hợp đồng lao động ghi nhận thỏa thuận thử việc hoặc hợp đồng thử việc có thời hạn từ 03 tháng trở lên

Tiền thuế TNCN cho lương thử việc sẽ được tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần sau:

Bậc thuếPhần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)Thuế suất (%)
1Đến 60Đến 55
2Trên 60 đến 120Trên 5 đến 1010
3Trên 120 đến 216Trên 10 đến 1815
4Trên 216 đến 384Trên 18 đến 3220
5Trên 384 đến 624Trên 32 đến 5225
6Trên 624 đến 960Trên 52 đến 8030
7Trên 960Trên 8035
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công 

(Căn cứ điểm b, khoản 1 Điều 25 Nghị định 111/2013/TT-BTC)

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật Lao động 2019;
  • Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007;
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

𝐋𝐈𝐍𝐂𝐎𝐍 𝐋𝐀𝐖 𝐅𝐈𝐑𝐌 – 𝐇𝐨̛̣𝐩 𝐭𝐚́𝐜 𝐯𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐛𝐞̂̀𝐧

Bình Luận

Bình Luận

Chưa có bình luận nào.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *