THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Người sử dụng đất được phép chuyển quyền sử dụng, bao gồm chuyển nhượng đất. Trong đó các bên tham gia chuyển nhượng cần lưu ý thỏa mãn điều kiện và tuân thủ thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Vấn đề này được quy định như thế nào, cùng theo dõi tại bài viết sau.

1. Điều kiện thực hiện chuyển nhượng quyền sử đụng đất

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đáp ứng đầy đủ điều kiện cơ bản sau:

– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài ra, người sử dụng đất cần thỏa mãn quy định cụ thể tương ứng từng trường hợp đặc thù.

2. Trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Thủ tục thực hiện theo quy định như sau:

a. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Trường hợp thực hiện quyền đối với một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ.

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai
và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

b. Văn phòng đăng ký đất đai xử lý hồ sơ:

– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;

– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;

– Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Lưu ý về trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận:

Người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định. Trong trường hợp này, văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế.

Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết thực hiện theo quy định.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Đất đai 2013;
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai ban hành ngày 15/05/2014;
  • Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai ban hành ngày 06/01/2017.

𝐋𝐈𝐍𝐂𝐎𝐍 𝐋𝐀𝐖 𝐅𝐈𝐑𝐌 – 𝐇𝐨̛̣𝐩 𝐭𝐚́𝐜 𝐯𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐛𝐞̂̀𝐧

Bình Luận

Bình Luận

Chưa có bình luận nào.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *