NGỪNG VIỆC DO COVID-19

NGỪNG VIỆC DO COVID-19

Ngày 25 tháng 03 năm 2020 Bộ lao động thương binh- xã hội đã ra công văn số 1064/LĐTBXH-QHLĐTL về việc hướng dẫn trả lương ngừng việc và giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian ngừng việc do Covid-19.

1. Các trường hợp dẫn đến ngừng việc do COVID 19

– Lao động là người nước ngoài trong thời gian chưa được quay trở lại doanh nghiệp làm việc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

– Người lao động phải ngừng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;

– Người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp không hoạt động được vì chủ sử dụng lao động hoặc những người lao động khác cùng doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp đó đang trong thời gian phải cách ly hoặc chưa được quay trở lại doanh nghiệp làm việc.

2. Mức lương trả cho người lao động phải ngừng việc ngừng việc do dịch bệnh covid-19

Trong trường hợp, người lao động phải ngừng việc bởi các lí do nêu ở mục I, công văn số 1064/LĐTBXH-QHLĐTL ngày 25/03/2020 quy định doanh nghiệp sẽ chi trả lương ngừng việc cho người lao động theo Khoản 3 Điều 98 BLLĐ 2012:

Điều 98. Tiền lương ngừng việc

Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Như vậy, doanh nghiệp và người lao động có thể thỏa thuận mức lương ngừng việc với nhau tuy nhiên không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do chính phủ quy định.

3. Bảo hiểm xã hội trong thời gian ngừng việc ngừng việc do dịch bệnh covid-19

Căn cứ khoản 8 Điều 42 quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 ta có:

 “Điều 42. Quản lý đối tượng ngừng việc do dịch bệnh covid-19

8. Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.

Như vậy, trong thời gian cho NLĐ ngừng việc doanh nghiệp vẫn phải tiến hành đóng các khoảng bảo hiểm xã hỗi cho NLĐ theo mức tiền lương đã thỏa thuận trong thời gian ngừng việc.

Chú ý: Tuy nhiên, để có mức đóng bảo hiểm thích hợp cho NLĐ trong thời gian này, doanh nghiệp phải liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội để thực hiện các thủ tục sau:

– Đăng ký điều chỉnh thay đổi mức lương của lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn khi bắt đầu ngừng việc HĐLĐ;

– Đăng ký điều chỉnh chỉnh thay đổi mức lương của lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn khi nhận người lao động làm việc trở lại.

4. Doanh nghiệp không đủ khả năng chi trả lương cho NLĐ ngừng việc

Trong trường hợp nếu thời gian ngừng việc kéo dài ảnh hưởng đến khả năng chi trả của doanh nghiệp, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động.

Trong trường hợp nếu thời gian ngừng việc kéo dài, nếu doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất, dẫn tới giảm chỗ làm việc thì thực hiện sắp xếp lao động theo Điều 38 hoặc Điều 44 Bộ luật Lao động.

5. Mức phạt và biện pháp khắc hành chính liên quan

a. Mức phạt ngừng việc do Covid-19

Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP trong trường hợp doanh nghiệp trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật  thì sẽ phải chịu phạt từ 5.000.000 đồng – 50.000.000 đồng.

b. Biện pháp khắc phục hậu quả ngừng việc do dịch bệnh covid-19

Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.

Buộc trả đủ khoản tiền tương ứng với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm cho người lao động đối với hành vi vi phạm.

Căn cứ pháp lý: 

  • Bộ luật Lao động 2012;
  • Nghị định 05/2015/NĐ-CP;
  • Nghị định 148/2018/NĐ-CP;
  • Quyết định 595/QĐ-BHXH;
  • Công văn số 1064/LĐTBXH-QHLĐTL;
  • Nghị định 28/2020/NĐ-CP.

𝐋𝐈𝐍𝐂𝐎𝐍 𝐋𝐀𝐖 𝐅𝐈𝐑𝐌 – 𝐇𝐨̛̣𝐩 𝐭𝐚́𝐜 𝐯𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐛𝐞̂̀𝐧

Bình Luận

Bình Luận

Chưa có bình luận nào.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *