MỨC THUẾ GTGT VỚI NHÀ THẦU XÂY DỰNG NƯỚC NGOÀI

MỨC THUẾ GTGT VỚI NHÀ THẦU XÂY DỰNG NƯỚC NGOÀI

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là một yếu tố pháp lý quan trọng mà các nhà thầu nước ngoài cần đặc biệt lưu ý khi tham gia vào các dự án tại Việt Nam. Theo quy định, thuế suất GTGT không cố định mà thay đổi dựa trên tính chất dịch vụ, hàng hóa cung cấp và các điều kiện cụ thể được nêu trong hợp đồng. Việc nắm rõ các quy định này không chỉ giúp nhà thầu đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn hỗ trợ trong việc quản lý chi phí hiệu quả và duy trì lợi thế cạnh tranh trong thị trường đầy tiềm năng. Vậy theo quy định hiện hành, mức thuế GTGT áp dụng đối với nhà thầu xây dựng nước ngoài là bao nhiêu?

Nhà thầu xây dựng nước ngoài phải nộp thuế GTGT khi nào?

“Nhà thầu xây dựng nước ngoài” được xác định bao gồm trường hợp kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng nhà thầu với tổ chức, cá nhân Việt Nam (với vai trò “nhà thầu”) hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu phụ (vai trò “nhà thầu phụ”).

Nhà thầu xây dựng nước ngoài nước ngoài là người nộp thuế khi kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, thực hiện thông qua phương pháp kê khai hoặc phương pháp hỗn hợp. Tương ứng, các điều kiện cần đáp ứng như sau:

–  Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc đối tượng cư trú tại Việt Nam;

– Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

– Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, trong trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Mức thuế suất thuế GTGT áp dụng với nhà thầu xây dựng nước ngoài là bao nhiêu?

Tỷ lệ phần trăm tính thuế GTGT trên doanh thu của nhà thầu xây dựng nước ngoài được xác định như sau:

Xác định thuế suất tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh

Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, mức áp dụng là 5% tính trên doanh thu.

Trích dẫn Khoản 2 Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC:

2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:

a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:

STTNgành kinh doanhTỷ lệ % để tính thuế GTGT
1Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị5
2Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị3
3Hoạt động kinh doanh khác2
Theo quy định, thuế suất GTGT không cố định mà thay đổi dựa trên tính chất dịch vụ, hàng hóa cung cấp
và các điều kiện cụ thể được nêu trong hợp đồng. (Ảnh: Internet)

Xác định thuế suất tính thuế GTGT trên doanh thu đối với trường hợp cụ thể

– Trường hợp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT: Tỷ lệ này sẽ được xác định căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi trách nhiệm của Nhà thầu nước ngoài. Trong trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh, thì áp dụng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

– Hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng:

+ Nếu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh: Không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế GTGT. Đối với từng phần giá trị công việc còn lại, áp dụng tỷ lệ phần trăm để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó.

+ Nếu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh: áp dụng tỷ lệ 3% tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị nhập khẩu).

+ Nếu nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì áp dụng tỷ lệ phần trăm đối với ngành nghề dịch vụ tương đương 5%.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Quản lý thuế 2019.
  • Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế.
  • Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
  • Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
  • Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.

𝐋𝐈𝐍𝐂𝐎𝐍 𝐋𝐀𝐖 𝐅𝐈𝐑𝐌 – 𝐇𝐨̛̣𝐩 𝐭𝐚́𝐜 𝐯𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐛𝐞̂̀𝐧

Bình Luận

Bình Luận

Chưa có bình luận nào.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *