QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN SO SÁNH GIỮA EVFTA VÀ LUẬT SHTT VIỆT NAM

QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN SO SÁNH GIỮA EVFTA VÀ LUẬT SHTT VIỆT NAM
QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN SO SÁNH GIỮA EVFTA VÀ LUẬT SHTT VIỆT NAM

Hiện nay có rất nhiều câu hỏi đặt ra về việc liệu các quy định về quyền tác giả cũng như các quyền liên quan của Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam có tương đồng với các quy định trong Hiệp định EVFTA hay không? Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Lincon sẽ đưa ra những quan điểm về vấn đề này. 

1.         Khái quát về quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả

a.         Quyền tác giả Quyền tác giả, quyền liên quan giữa Luật SHTT Việt Nam và Hiệp định EVFTA

Khi một tổ chức hoặc cá nhân tự sáng tạo hoặc sở hữu một tác phẩm nào đó thì có nghĩa là tổ chức hay cá nhân có quyền tác giả đối với tác phẩm đó.

b.         Quyền liên quan đến quyền tác giả

Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

2.         So sánh quy định của Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam và EVFTA về quyền tác giả

Về cơ bản, quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam đã tương thích với các quy định trong EVFTA.

Tiêu chíLuật Sở hữu trí tuệ Việt NamHiệp định EVFTASo sánh
Đối tượng được bảo hộTheo quy định, các đối tượng được bảo hộ quyền tác giả bao gồm: Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học, bao gồm các tác phẩm về:  văn học, báo chí, điện ảnh, âm nhạc, kiến trúc, họa đồ, máy tính, v.v.Tác phẩm phái sinh Các đối tượng KHÔNG thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả: Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin;Văn bản pháp luật, hành chính;Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.          Hiệp định quy định các Thành viên sẽ tuân thủ quy định về bảo hộ theo Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật, cụ thể, các đối tượng được bảo hộ quyền tác giả là: Tác phẩm văn học và nghệ thuật;Khả năng yêu cầu sự định hình;Tác phẩm phái sinh;Văn bản chính thức;Sưu tập;Nghĩa vụ bảo hộ, chủ thể hưởng sự bảo hộ;Tác phẩm mĩ thuật ứng dụng và kiểu dáng công nghiệp;Tin tức (trừ tin tức thời sự hay sự kiện, số liệu vụn vặt chỉ mang tính chất thông tin báo chí).Các đối tượng được bảo hộ quyền tác giả theo hai loại văn bản đều có điểm tương đồng, cụ thể là những tác phẩm có tính sáng tạo và phải được sáng tạo bởi tác giả. Ngoài ra, hai văn bản còn có sự tương đồng về quy định không bảo hộ quyền tác giả đối với các tin tức thời sự. Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam cũng bổ sung thêm những hình thức không được bảo hộ quyền tác giả để có thể phù hợp với thực tiễn áp dụng tại quốc gia hơn.    
Chủ thể được bảo hộCác chủ thể là chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm: Tác giả: người sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm;Đồng tác giả: các cá nhân sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm;Tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả;Người thừa kế quyền tác giả;Người được chuyển giao quyền tác giả;Nhà nước;  Theo các quy định tại Hiệp định EVFTA và Công ước Berne, đối tượng được bảo hộ quyền tác giả được nhắc đến chỉ bao gồm tác giả hoặc đồng tác giả của tác phẩm.            Quy định của pháp luật Việt Nam đã tương thích với quy định của Hiệp định EVFTA và đã nêu ra cụ thể hơn các chủ thể khác cũng sẽ là chủ sở hữu quyền tác giả. Ví dụ: như trường hợp Tổ chức, cá nhân có hợp đồng với tác giả cũng sẽ là chủ sở hữu quyền tác giả bởi quan hệ hợp đồng rất phát triển và việc thuê một người để sáng tạo tác phẩm là rất phổ biến ở mỗi nước.
Các quyền thuộc quyền tác giảQuyền tác giả theo pháp luật Việt Nam sẽ bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Quyền nhân thân sẽ bao gồm các quyền: Đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm;Được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả. Quyền tài sản bao gồm các quyền: Làm tác phẩm phái sinh;Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;Sao chép tác phẩm;Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. NGOẠI TRỪ, tác giả và các đồng tác giả được hưởng cả quyền nhân thân và quyền tài sản, những chủ thể còn lại sẽ được hưởng một trong số các quyền nhân thân và tài sản theo quy định. Ví dụ, một đạo diễn sẽ chỉ có quyền đặt tên, đứng tên, công bố tên của mình và bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm.Tác giả có độc quyền cho phép hoặc cấm: Việc sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào một phần hoặc toàn bộ tác phẩm của mình;Bất kỳ hình thức phân phối nào đến công chúng thông qua việc bán hoặc chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm của mình;Bất kỳ việc truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc phổ biến đến công chúng tác phẩm của mình theo cách mà công chúng có thể tự lựa chọn địa điểm và thời điểm tiếp cận tác phẩm.            Pháp luật Việt Nam đã phân định quyền tác giả thành quyền nhân thân và quyền tác giả, từ đó có thể quy định chi tiết hơn các quyền dành cho mỗi loại chủ thể được bảo hộ quyền tác giả. Dù quy định chi tiết hơn, đặc biệt là thêm một số quyền nhân thân, pháp luật Việt Nam đã tương thích với Hiệp định EVFTA về các quyền đối với tác giả và đồng tác giả. Pháp luật Việt Nam đã quy định cụ thể hơn về các quyền đối với các chủ sở hữu quyền tác giả không phải là tác giả hay đồng tác giả để phù hợp với nhiều trường hợp trong thực tiễn.              
Thời hạn bảo hộThời hạn bảo hộ đối với các quyền Đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; Được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng và Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm sẽ là vô thời hạn. Thời hạn bảo hộ đối với quyền Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm sẽ được quy định như sau: Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên;Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình;Tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;Quyền của tác giả là suốt cuộc đời tác giả và tối thiểu 50 năm sau khi tác giả qua đời, không phụ thuộc vào ngày tác phẩm được phổ biến hợp pháp đến công chúng một cách hợp pháp. Trong trường hợp tác phẩm đồng tác giả thì thời hạn được tính từ khi đồng tác giả cuối cùng qua đời.                    Pháp luật Việt Nam đã đưa ra mốc thời hạn cụ thể đối với từng loại quyền riêng biệt và đối với một số loại tác phẩm cụ thể như tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật. Có thể thấy thời hạn theo pháp luật Việt Nam có hai mốc là vô hạn đối với một số quyền nhân thân và 50 năm đối với một số quyền tài sản của các loại tác phẩm. Tuy nhiên tổng kết lại, quy định của pháp luật Việt Nam đã đáp ứng Hiệp định EVFTA bởi hiệp định quy định thời hạn bảo hộ là tối thiểu 50 năm.      
Quyền tác giả, quyền liên quan giữa Luật SHTT Việt Nam và Hiệp định EVFTA
QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN SO SÁNH GIỮA EVFTA VÀ LUẬT SHTT VIỆT NAM

>> ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT MỸ PHẨM https://linconlaw.vn/dieu-kien-san-xuat-my-pham/

>> XỬ LÝ VI PHẠM NHÃN HIỆU (PHẦN 1) https://linconlaw.vn/xu-ly-vi-pham-nhan-hieu-phan-1/

3.         So sánh quy định của Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam và EVFTA về quyền liên quan đến quyền tác giả

Tiêu chíLuật Sở hữu trí tuệ Việt NamHiệp định EVFTASo sánh
Đối tượng được bảo hộ Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam bảo hộ quyền liên quan cho các đối tượng sau: Cuộc biểu diễn được công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài; do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam và các cuộc biểu diễn khác được bảo hộ theo quy định khác và điều ước quốc tế;Bản ghi âm, ghi hình;Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. Những đối tượng này sẽ được bảo hộ quyền liên quan nếu không gây phương hại đến quyền tác giả.Do thành viên Hiệp định EVFTA sẽ tuân thủ quy định tại Hiệp ước Rome nên các đối tượng được bảo hộ quyền liên quan bao gồm: Buổi biểu diễn;Bản ghi âm;Buổi phát sóng.      Các đối tượng được bảo hộ quyền liên quan trong hai văn bản là tương đồng với nhau.      
Chủ thể được bảo hộ Các chủ thể được bảo hộ quyền liên quan bao gồm: Người biểu diễn: Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật;Chủ sở hữu cuộc biểu diễn: Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn;Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình;Tổ chức phát sóng.Các chủ thể được bảo hộ quyền liên quan bao gồm: Người biểu diễn;Nhà sản xuất bản ghi âm;Tổ chức phát sóng.      Quy định của pháp luật Việt Nam khá tương đồng với Hiệp định EVFTA. Luật sở hữu trí tuệ bên cạnh đó cũng bảo hộ quyền liên quan đối với nhà sản xuất bản ghi hình.
Quyền của người biểu diễnPháp luật Việt Nam phân thành 2 trường hợp: Thứ nhất, người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư buổi biểu diễn thì có các quyền: Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Thứ hai, người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư sẽ có các quyền: Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn;Được chủ đầu tư trả tiền thù lao. Trong trường hợp này, chủ đầu tư sẽ có các quyền còn lại.Người biểu diễn có độc quyền cho phép hoặc cấm: Định hình cuộc biểu diễn của mình;Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào một phần hoặc toàn bộ bản định hình cuộc biểu diễn của mình;Phân phối đến công chúng thông qua hình thức bán hoặc chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản định hình cuộc biểu diễn của mình;Phổ biến đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến bản định hình cuộc biểu diễn của mình theo cách mà công chúng có thể tự lựa chọn địa điểm và thời điểm tiếp cận bản định hình này; và (e) phát sóng vô tuyến và truyền đạt tới công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình của mình, ngoại trừ trường hợp bản thân cuộc biểu diễn này được biểu diễn để phát sóng.          Có thể thấy pháp luật Việt Nam quy định cụ thể hơn về các quyền dành cho từng đối tượng liên quan đến buổi biểu diễn, cụ thể chính là các quyền về nhân thân như đặt tên, được giới thiệu tên và bảo vệ sự toàn vẹn cho tác phẩm. Bên cạnh đo, các quyền cũng được phân định rõ rằng giữa người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư và người biểu diễn không là chủ đầu tư. Tuy nhiên về cơ bản, các quyền đối với buổi biểu diễn là tương đồng với Hiệp định EVFTA.      
Quyền của nhà sản xuất bản ghi hìnhNhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây: Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình;Nhập khẩu, phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.Hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng.            Nhà sản xuất bản ghi âm được có độc quyền cho phép hoặc cấm: Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào một phần hoặc toàn bộ bản ghi âm của mình;Phân phối đến công chúng thông qua hình thức bán hoặc chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm của mình;Phổ biến đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến bản ghi âm của mình;Hưởng một khoản tiền thù lao hợp lý được trả bởi người sử dụng khi bản ghi âm đã được công bố nhằm mục đích thương mại.Các quyền này cũng được quy định giống nhau giữa hai văn bản.                      
Quyền của tổ chức phát sóngTổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây: Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;Định hình chương trình phát sóng của mình;Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.Hưởng quyền lợi vật chất khi chương trình phát sóng của mình được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng.Tổ chức phát sóng được đặc quyền cho phép hoặc cấm: Định hình chương trình phát sóng của mình;Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình;Phân phối đến công chúng bản định hình chương trình phát sóng của mình; vàTái phát sóng chương trình phát sóng của mình bằng phương tiện vô tuyến.Các quyền này cũng được quy định giống nhau giữa hai văn bản.          
Thời hạn bảo hộQuyền của người biểu diễn được bảo hộ 50 năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ 50 năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa được công bố. Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ 50 năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.Quyền của người biểu diễn sẽ kéo dài tối thiểu 50 năm sau ngày biểu diễn. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm phải kéo dài tối thiểu 50 năm kể từ ngày ghi âm. Quyền của các tổ chức phát sóng phải kéo dài tối thiểu 50 năm kể từ ngày truyền phát lần đầu chương trình phát sóng, cho dù được truyền phát bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến.Thời hạn bảo hộ các quyền theo pháp luật Việt Nam đã đáp ứng mốc thời hạn tối thiểu theo quy định của Hiệp định EVFTA, cụ thể là 50 năm.

Như vậy, quy định về quyền tác giả và quyền liên quan của pháp luật Việt Nam về cơ bản đã tương thích với Hiệp định EVFTA. Do là pháp luật quốc gia nên Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam đã quy định chi tiết hơn để việc áp dụng pháp luật được thuận tiện hơn.

Căn cứ pháp lý: 

  • Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2019;
  • Hiệp định EVFTA; 
  • Công ước Berne; 
  • Công ước Rome. 

𝐋𝐈𝐍𝐂𝐎𝐍 𝐋𝐀𝐖 𝐅𝐈𝐑𝐌 – 𝐇𝐨̛̣𝐩 𝐭𝐚́𝐜 𝐯𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐛𝐞̂̀𝐧

Bình Luận

Bình Luận

Chưa có bình luận nào.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *