Cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp trong thời hạn nhất định nhằm đảm bảo tính minh bạch của thị trường chứng khoán cũng như bảo vệ lợi ích nhà đầu tư. Cổ đông sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng này thuộc đối tượng thực hiện chế độ công bố thông tin theo quy định của pháp luật Chứng khoán.
1. Cổ đông sáng lập là ai?
Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, cần đáp ứng tối thiểu 02 cổ đông sáng lập là tổ chức.
2. Hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Cổ đông sáng lập khi thành lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các cổ đông sáng lập khi thành lập công ty.
>> CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CỔ ĐÔNG LỚN https://linconlaw.vn/?p=7591&preview=true
>> CÁCH THỨC BẢO HỘ QUYỀN SHTT Ở NƯỚC NGOÀI https://linconlaw.vn/cach-thuc-bao-ho-quyen-shtt-o-nuoc-ngoai/
3. Chế độ công bố thông tin giao dịch của cổ đông sáng lập
a. Báo cáo trước giao dịch
Tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày thực hiện giao dịch, cổ đông sáng lập nắm giữ cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định pháp luật về doanh nghiệp phải gửi báo cáo về việc thực hiện giao dịch.
Báo cáo giao dịch được gửi tới:
+ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
+ Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch);
+ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
+ Công ty đại chúng; và
+ Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Trường hợp chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập, người thực hiện chuyển nhượng phải gửi bổ sung nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chuyển nhượng nêu trên.
b. Báo cáo sau giao dịch
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất giao dịch (trường hợp giao dịch kết thúc trước thời hạn đăng ký) hoặc kết thúc thời hạn dự kiến giao dịch, cổ đông sáng lập phải báo cáo về kết quả thực hiện giao dịch đồng thời giải trình lý do không thực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện hết khối lượng đăng ký (nếu có).
Báo cáo giao dịch được gửi tới:
+ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
+ Sở giao dịch chứng khoán (đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch);
+ Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
+ Công ty đại chúng; và
+ Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
c. Công bố thông tin của công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Trong thời hạn 03 ngày làm việc sau khi nhận được báo cáo liên quan đến sự thay đổi tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của cổ đông sáng lập theo quy định, công ty đại chúng, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Chứng khoán 2019;
- Thông tư 96/2020/TT-BTC hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành ngày 16/11/2020;
- Nghị định 128/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 156/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán ban hành ngày 30/12/2021.
𝐋𝐈𝐍𝐂𝐎𝐍 𝐋𝐀𝐖 𝐅𝐈𝐑𝐌 – 𝐇𝐨̛̣𝐩 𝐭𝐚́𝐜 𝐯𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐛𝐞̂̀𝐧
- Tại Hà Nội: Tầng 4, Tòa nhà Sudico, đường Mễ Trì, phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
- Tại TP.HCM: 272 Đỗ Pháp Thuận, phường An Phú, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
- Website: http://linconlaw.vn/
- Email: Lawyer@linconlaw.vn
- Facebook: https://www.facebook.com/Linconlawfirmm
- Linkedln: linkedin.com/in/lincon-law-firm-100b96201
- Hotline: +84.987.733.358