Nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, Luật Việc làm năm 2025 đã thiết lập khuôn khổ pháp lý rõ ràng hơn về trách nhiệm của người sử dụng lao động trong quá trình tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ này không chỉ xâm phạm quyền của người lao động trong mối quan hệ lao động giữa hai bên, mà còn dẫn đến phát sinh trách nhiệm pháp lý, bao gồm nghĩa vụ bồi hoàn tương ứng.
Trách nhiệm bồi hoàn của doanh nghiệp khi không đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp
Doanh nghiệp với tư cách người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Trong đó, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa áp dụng từ ngày 01/01/2026 là 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp, theo hiệu lực của Luật Việc làm 2025. Doanh nghiệp thực hiện đóng bảo hiểm thất nghiệp định kỳ hàng tháng cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Nhằm đảm bảo việc giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động được kịp thời tại thời điểm phát sinh sự kiện chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc, doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng đầy đủ, đúng hạn khoản bảo hiểm này theo quy định.
Trường hợp thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm thất nghiệp dẫn đến người lao động không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm, doanh nghiệp chịu trách nhiệm bồi hoàn tương ứng. Mức bồi hoàn cho người lao động được xác định tương đương với các chế độ bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động đáng lẽ được hưởng theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp phải tuân thủ nghĩa vụ đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động kể cả trong thời gian ngừng việc
Trường hợp người lao động ngừng việc không đương nhiên dẫn đến quyền ngừng đóng bảo hiểm thất nghiệp bởi doanh nghiệp. Quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 34 Luật Việc làm 2025: “Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc.”
Trong trường hợp người lao động bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc khi đang tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp có thể tạm dừng đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng. Tuy nhiên, khi người lao động được truy lĩnh đủ tiền lương, doanh nghiệp cần lưu ý đóng bù đầy đủ khoản tiền bảo hiểm thất nghiệp cho khoảng thời gian nêu trên. Mức đóng được xác định bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng, thời điểm thực hiện đồng thời với việc đóng bù bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Chế tài đối với doanh nghiệp trong trường hợp chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm thất nghiệp
Hành vi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm thất nghiệp bởi doanh nghiệp được xác định là hành vi vi phạm và phải chịu chế tài theo quy định, bao gồm: (i) bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng/trốn đóng; (ii) nộp lãi tương đương 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm đóng/trốn đóng và số ngày chậm đóng/trốn đóng.
Căn cứ quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024, phân biệt giữa hai hành vi “chậm đóng” và “trốn đóng” như sau:
Chậm đóng được xác định là hành vi: (i) chưa đóng hoặc đóng chưa đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia bảo hiểm tính từ sau ngày đóng chậm nhất theo quy định; (ii) không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định; (iii) trường hợp vi phạm khác nhưng không được xác định là trốn đóng bảo hiểm.
Trốn đóng bảo hiểm là hành vi thuộc một trong các trường hợp sau đây để không đóng hoặc đóng không đầy đủ bảo hiểm cho người lao động: (i) sau 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định mà không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp; (ii) đăng ký tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp thấp hơn mức quy định; (iii) Không đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm thất nghiệp sau 60 ngày kể từ ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định; (iv) trường hợp khác theo quy định.
Sự ra đời của Luật Việc làm 2025 đã đánh dấu bước hoàn thiện quan trọng trong khung pháp lý lao động Việt Nam, đặc biệt về an sinh cho người lao động thông qua quy định về thắt chặt nghĩa vụ đóng bảo hiểm thất nghiệp của doanh nghiệp với tư cách người sử dụng lao động, bằng việc đặt ra yêu cầu về trách nhiệm bồi hoàn khi không đóng đủ và tăng cường cơ chế truy thu, tính lãi cùng chế tài xử lý vi phạm. Doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật quy định của pháp luật, lưu ý về trách nhiệm tuân thủ, hoàn thiện và nâng cao hệ thống quản trị rủi ro để bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động cũng như tự mình phòng ngừa rủi ro pháp lý, tài chính có thể phát sinh.
>> TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP KHI CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG DO CHUYỂN NHƯỢNG SỞ HỮU https://linconlaw.vn/trach-nhiem-cua-doanh-nghiep-khi-cham-dut-hop-dong-lao-dong-do-chuyen-nhuong-so-huu/
>> THỦ TỤC HƯỞNG BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG https://linconlaw.vn/thu-tuc-huong-bao-hiem-tai-nan-lao-dong/
Căn cứ pháp lý:
- Luật Việc làm số 38/2013/QH13 (Luật Việc làm 2013);
- Luật Việc làm số 74/2025/QH15 (Luật Việc làm 2025);
- Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 (Luật Bảo hiểm xã hội 2024).
𝐋𝐈𝐍𝐂𝐎𝐍 𝐋𝐀𝐖 𝐅𝐈𝐑𝐌 – 𝐇𝐨̛̣𝐩 𝐭𝐚́𝐜 𝐯𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐛𝐞̂̀𝐧
- Tại Hà Nội: Tầng 4, Tòa nhà Sudico, đường Mễ Trì, phường Từ Liêm, TP. Hà Nội
- Tại TP.HCM: 272 Đỗ Pháp Thuận, phường Bình Trưng, TP. Hồ Chí Minh
- Website: http://linconlaw.vn/
- Email: Lawyer@linconlaw.vn
- Facebook: https://www.facebook.com/Linconlawfirmm
- Linkedln: linkedin.com/in/lincon-law-firm-100b96201
- Hotline: +84.987.733.358

