BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, 06 LƯU Ý QUAN TRỌNG

BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, 06 LƯU Ý QUAN TRỌNG

Trong bối cảnh biến động của thị trường lao động, bảo hiểm thất nghiệp trở thành một trong những bảo đảm quan trọng đối với người lao động trước những rủi ro mất việc làm. Tạo sự an tâm cho người lao động, bảo hiểm thất nghiệp còn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì ổn định cho nền kinh tế và xã hội.

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bảo hiểm bắt buộc, áp dụng đối với cả người lao động và người sử dụng lao động

Với chức năng bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, chế độ này được yêu cầu tham gia bắt buộc đối với cả người lao động và người sử dụng lao động, chỉ ngoại trừ một số trường hợp cụ thể theo quy định.

Người lao động bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, gồm:

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Tuy nhiên, người lao động ký kết một hoặc nhiều loại hợp đồng thuộc loại nêu trên nếu đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hiện hành đối với người lao động tương đương 1% tiền lương tháng.

Người sử dụng lao động bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp nếu có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trên, gồm:

– Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;

– Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;

– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;

– Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác.

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hiện hành đối với người sử dụng lao động tương đương 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Quan hệ lao động được giao kết đầu tiên sẽ áp dụng chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động nêu trên, người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động có thể được hưởng nhiều chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Khi tham gia hợp lệ và đáp ứng quy định, người lao động có thể được hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp như sau:

– Trợ cấp thất nghiệp.

– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

– Hỗ trợ học nghề.

– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện cần được đáp ứng đầy đủ

Các điều kiện cần được thỏa mãn đầy đủ khi người lao động đề nghị thực hiện thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:

– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hợp lệ;

– Đáp ứng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu;

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm; chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp ngoài tạo sự an tâm cho người lao động còn đóng vai trò quan trọng trong việc
duy trì ổn định cho nền kinh tế và xã hội.

Mức hưởng và thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp phụ thuộc mức độ và thời gian tham gia bảo hiểm

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Tuy nhiên, pháp luật có quy định về mức tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

– Nếu người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: không quá 05 lần mức lương cơ sở; hoặc

– Nếu người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, tối thiểu 03 tháng trợ cấp thất nghiệp và tối đa không quá 12 tháng.

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần chấp hành nghiêm thủ tục thông báo về việc tìm kiếm việc làm

Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm theo phương thức quy định.

Trách nhiệm này chỉ được loại trừ đối với trường hợp: (i) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; hoặc (b) Trường hợp bất khả kháng.

Người lao động không chấp hành trách nhiệm thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm có thể bị tạm dừng hoặc dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động trong thời gian thất nghiệp vẫn có thể được hưởng bảo hiểm y tế

Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Tương ứng, khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cũng sẽ bị chấm dứt hưởng bảo hiểm y tế.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Việc làm 2013;
  • Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.

𝐋𝐈𝐍𝐂𝐎𝐍 𝐋𝐀𝐖 𝐅𝐈𝐑𝐌 – 𝐇𝐨̛̣𝐩 𝐭𝐚́𝐜 𝐯𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐛𝐞̂̀𝐧

Bình Luận

Bình Luận

Chưa có bình luận nào.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *