ĐIỀU KIỆN HƯỞNG BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG

ĐIỀU KIỆN HƯỞNG BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG

Bảo hiểm tai nạn lao động là một phần quan trọng trong chính sách an sinh xã hội, tạo đảm bảo cho quyền lợi và sức khỏe cho người lao động trong quá trình làm việc. Tuy nhiên, để được hưởng chính sách này, người lao động cần phải đáp ứng đầy đủ tất cả điều kiện theo quy định của pháp luật.

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định

Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Đây là loại hình bảo hiểm bắt buộc tham gia đối với đối tượng thuộc các trường hợp sau:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp quy định

Các trường hợp tai nạn được xét hưởng bảo hiểm tai nạn lao động bao gồm:

– Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

– Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

– Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

Bị suy giảm khả năng lao động vượt ngưỡng quy định

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên, bị tai nạn thuộc một trong những trường hợp đề cập tại mục trên.

Để được hưởng chính sách bảo hiểm tai nạn lao động, người lao động cần phải đáp ứng đầy đủ tất cả điều kiện theo quy định của pháp luật. (Ảnh: Internet)

Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động

Người lao động không được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:

– Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

– Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

– Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015;
  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

𝐋𝐈𝐍𝐂𝐎𝐍 𝐋𝐀𝐖 𝐅𝐈𝐑𝐌 – 𝐇𝐨̛̣𝐩 𝐭𝐚́𝐜 𝐯𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐛𝐞̂̀𝐧

Bình Luận

Bình Luận

Chưa có bình luận nào.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *