TỔNG HỢP 07 QUYỀN LỢI BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG

TỔNG HỢP 07 QUYỀN LỢI BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG

Việc tham gia bảo hiểm tai nạn lao động không chỉ giúp người lao động an tâm hơn về mặt tài chính mà còn đảm bảo họ được chăm sóc y tế kịp thời và đúng mức. Quyền lợi mà người lao động có thể được hưởng từ bảo hiểm tai nạn lao động bao gồm các khoản trợ cấp tiền mặt, hỗ trợ chi phí y tế, phục hồi chức năng và thậm chí là trợ cấp hàng tháng hoặc một lần trong trường hợp người lao động mất khả năng lao động hoặc tử vong…

Trợ cấp một lần cho người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động

Chế độ trợ cấp một lần áp dụng đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.

Mức trợ cấp được hưởng như sau:

Người bị tai nạn lao động suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

Ngoài mức trợ cấp nêu trên, người lao động bị tai nạn có thể được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Cụ thể, từ 1 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động. Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng bảo hiểm hoặc có thời gian tham gia gián đoạn, tuy nhiên sau đó trở lại làm việc, thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

(Căn cứ Điều 48 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015)

Trợ cấp hằng tháng cho người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động

Chế độ trợ cấp một lần áp dụng đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.

Mức trợ cấp được hưởng như sau:

Người bị tai nạn lao động suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

Ngoài mức trợ cấp trên, hằng tháng người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp. Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

(Căn cứ Điều 49 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015)

Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình cho người bị tai nạn lao động

Người lao động bị tai nạn lao động dẫn đến bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.

Chế độ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình được áp dụng theo niên hạn, căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật.

(Căn cứ Điều 51 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015)

Trợ cấp phục vụ cho người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động

Chế độ trợ cấp phục vụ áp dụng đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần.

Cụ thể, người lao động hằng tháng được hưởng trợ cấp phục vụ với mức hưởng bằng mức lương cơ sở, bên cạnh chế độ trợ cấp hằng tháng.

(Căn cứ Điều 52 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015)

Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Chế độ trợ cấp áp dụng hưởng đối với thân nhân của người lao động, khi người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp:

– Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động;

– Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động;

– Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

Trường hợp này, thân nhân người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết, đồng thời được hưởng chế độ tử tuất theo quy định về bảo hiểm xã hội.

(Căn cứ Điều 53 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015)

Việc tham gia bảo hiểm tai nạn lao động không chỉ giúp người lao động an tâm hơn về mặt tài chính
mà còn đảm bảo họ được chăm sóc y tế kịp thời và đúng mức (Ảnh: Internet)

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật

Chế độ áp dụng đối với người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động mà sức khỏe chưa phục hồi. Thời gian áp dụng chế độ trong vòng 30 ngày đầu trở lại làm việc.

Người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 – 10 ngày cho một lần bị tai nạn lao động. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cụ thể do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định, theo nguyên tắc sau:

– Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;

– Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;

– Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động có mức suy giảm khả năng lao động từ 15% đến 30%.

Trong thời gian này, người lao động được hưởng chế độ tương ứng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

(Căn cứ Điều 54 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015)

Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động

Người bị tai nạn lao động được người sử dụng lao động sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa, nếu còn tiếp tục làm việc. Trường hợp này nếu phải đào tạo người lao động để chuyển đổi nghề nghiệp, thì được hỗ trợ học phí.

Mức hỗ trợ không quá 50% mức học phí và không quá mười lăm lần mức lương cơ sở. Trong đó, số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần.

(Căn cứ Điều 55 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015)

Căn cứ pháp lý:

  • Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015;
  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

𝐋𝐈𝐍𝐂𝐎𝐍 𝐋𝐀𝐖 𝐅𝐈𝐑𝐌 – 𝐇𝐨̛̣𝐩 𝐭𝐚́𝐜 𝐯𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐛𝐞̂̀𝐧

Bình Luận

Bình Luận

Chưa có bình luận nào.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *