Hiện nay, đại dịch Covid 19 đang gây sức ép rất lớn tới các doanh nghiệp tại Việt Nam. Nhiều doanh nghiệp buộc phải dùng đến phương án cắt giảm nhân sự để giảm bớt chi phí, cố gắng sống sót qua mùa đại dịch. Và theo quy định của Bộ luật lao động thì khi doanh nghiệp tiến hành chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động Việt thì phải chi trả trợ cấp thôi việc. Vậy nếu doanh nghiệp chấm dứt hợp động lao động với người lao động là người nước ngoài do dịch bệnh thì có phải trả trợ cấp thôi việc hay không?
1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do dịch Covid 19 được hưởng trợ cấp thôi việc
Trong thời gian Việt Nam còn diễn ra dịch Covid 19, NLĐ được hưởng trợ cấp thôi việc nếu chấm dứt HĐLĐ theo các trường hợp sau:
– Hết hạn hợp đồng lao động đúng tại thời điểm dịch;
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động tại thời điểm dịch;
– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động do dịch bệnh;
– NLĐ bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án tại thời điểm có dịch;
– NLĐ chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết tại thời điểm có dịch;
– NSDLĐ là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động tại thời điểm có dịch;
– NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải tại thời điểm có dịch; trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài
– NLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do dịch bệnh Covid 19;
– NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do dịch bệnh Covid 19.
2. Người lao động nước ngoài có thuộc diện được hưởng trợ cấp thôi việc hay không?
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Bộ Luật lao động 2012 thì đối tượng áp dụng luật này là:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động Việt Nam, người học nghề, tập nghề và người lao động khác được quy định tại Bộ luật này.
2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.“
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Bộ Luật lao động 2012 thì những người được hưởng các quyền lợi và chịu các nghĩa vụ theo Bộ Luật lao động này sẽ là người lao động nói chung bao gồm cả người lao động là người Việt Nam và người lao động là người nước ngoài. trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài.
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.“
Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Trợ cấp thôi việc Bộ Luật lao động 2012 thì người được hưởng trợ cấp lao động do người sử dụng chi trả sẽ là “người lao động” theo định nghĩa tại Khoản 1 Điều 3 Bộ Luật lao động 2012:
“Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.“
Như vậy, trợ cấp thất nghiệp là khoản phí mà doanh nghiệp sẽ phải trả cho cả người lao động Việt Nam và người lao động nước ngoài có thời gian làm việc từ đủ 12 tháng trở lên. Cho nên, doanh nghiệp phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động là người nước ngoài làm việc từ đủ 12 tháng trở lên nếu chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp tại Mục I (nêu trên).
3. Thời gian làm việc và mức chi trả trợ cấp thôi việc
a. NLĐ nước ngoài có phải đóng BHTN hay không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 thì đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:
‘Điều 2. Đối tượng áp dụng
…
3. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều này.‘
Đồng thời, căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật việc làm số 38/2013/QH13 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.“
Như vậy, người nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc tại Việt Nam.
b. Xét thời gian làm việc được tính trả trợ cấp thôi việc
Căn cứ khoản 5 Điều 1 nghị định 148/2018/NĐ-CP sửa đổi nghị định 05/2015/NĐ-CP cách tính thời gian như sau:
“Sửa đổi Khoản 3 Điều 14 như sau:
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có). Trong đó:
…
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.“
Như vậy, với người lao động nước ngoài thì thời gian để tính trả trợ cấp thôi việc là tổng thời gian NLĐ đã làm việc tại Doanh nghiệp (chỉ trừ đi thời gian đã chi trả trợ cấp thôi việc trước đó nếu có) Vì họ không thuộc diện đóng BHTN như nêu tại Mục III.1. Nếu trong quá trình làm việc có tháng lẻ trên 01 tháng và dưới 06 tháng thì tính là nửa năm làm việc, còn có lẻ từ đủ 06 tháng trở lên tính thành 01 năm làm việc. Ta có hai công thức:
Công thức 1: trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài
Tổng số thời gian làm việc (y)= y1 + 0.5 (Điều kiện 01=< m <06)
Công thức 2:
Tổng số thời gian làm việc (y)= y1 + 1 (Điều kiện m>=06)
Với:
y1: là tổng số năm làm việc chẵn của NLĐ tại Doanh nghiệp
m: là số tháng lẻ làm việc của NLĐ tại Doanh nghiệp
c. Mức trợ cấp thôi việc phải trả
Căn cứ theo khoản 3 Điều 48 Luật lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được quy định như sau:
“Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương
2. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Như vậy, ta có công thức:
Trợ cấp thôi việc = (x1+x2+…+x6)/6 x Y/2
Với:
x1, x2, … x6: Là mức lương 06 tháng gần nhất của NLĐ;
y: Là tổng thời gian làm việc của NLĐ (Theo công thức tại Mục III.1).
4. Thời hạn trả trợ cấp thôi việc
Căn cứ khoản 8 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ xung nghị định 05/2015/NĐ-CP ta có:
“Bổ sung Điều 14a sau Điều 14 như sau:
Điều 14a. Thời hạn thanh toán quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trường hợp đặc biệt, thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
2. Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;
3. Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế theo Điều 44 của Bộ luật lao động hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo Điều 45 của Bộ luật lao động.“
Như vậy, thời hạn thanh toán trợ cấp thôi việc cho NLĐ nước ngoài khi chấm dứt hợp đồng lao động là 07. Trong trường hợp chấm dứt do gặp dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm là dịch Covid 19 thì thời hạn thanh toán trợ cấp thôi việc cho NLĐ nước ngoài nhiều nhất là 37 ngày.
5. Mức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính liên quan
a. Mức phạt hành chính
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng – 20.000.000 đồng nếu không trả hoặc trả không đủ trợ cấp thôi việc cho NLĐ trong thời gian quy định.
b. Biện pháp khắc phục
Buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động.
>> QUYỀN ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG “DO HOÀN CẢNH THAY ĐỔI CƠ BẢN” TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19 https://linconlaw.vn/quyen-don-phuong-cham-dut-hop-dong-do-hoan-canh-thay-doi-co-ban-trong-dai-dich-covid-19/
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật Lao động 2012;
- Luật việc làm năm 2013;
- Nghị định 05/2015/NĐ-CP;
- Nghị định 148/2018/NĐ-CP;
- Nghị định 88/2015/NĐ-CP;
- Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
𝐋𝐈𝐍𝐂𝐎𝐍 𝐋𝐀𝐖 𝐅𝐈𝐑𝐌 – 𝐇𝐨̛̣𝐩 𝐭𝐚́𝐜 𝐯𝐮̛̃𝐧𝐠 𝐛𝐞̂̀𝐧
- Tại Hà Nội: Tầng 4, Tòa nhà Sudico, đường Mễ Trì, phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
- Tại TP.HCM: 272 Đỗ Pháp Thuận, phường An Phú, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
- Website: http://linconlaw.vn/
- Email: Lawyer@linconlaw.vn
- Facebook: https://www.facebook.com/Linconlawfirmm
- Linkedln: linkedin.com/in/lincon-law-firm-100b96201
- Hotline: +84.987.733.358